VĨNH BIỆT CỬU TRÙNG ĐÀI (Nguyễn Huy Tưởng)
I. Tìm hiểu chung
- Nguyễn Huy Tưởng (1912-1960) quê ở Đông Anh, Hà Nội. thành công ở thể loại tiểu thuyết và kịch, thiên về đề tài lịch sử
- Các tác phẩm chính Vũ Như Tô (1941), Bắc Sơn (1946), tiểu thuyết: Đêm hội Long Trì (1942) Sống mãi với Thủ đô (1961); Truyện thiếu nhi: Lá cờ thêu sáu chữ vàng....
- Ông được nhận Giải thưởng HCM về văn học và nghệ thuật 1996
- Vũ Như Tô là kịch lịch sử 5 hồi viết về một sự kiện xảy ra ở Thăng Long khoảng 1516-1517.
- Tóm tắt vở kịch ( SGK) :Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài trích hồi V của vở kịch.
- Tóm tắt đoạn trích: Biết tin có binh biến, ĐT khuyên VNT đi trốn nhưng VNT không nghe vì tự tin mình “quang minh chính đại”, ‘không làm gì nên tội” và hi vọng ở chủ tướng An Hòa Hầu. Tình hình càng lúc càng nguy kịch: Lê Tương Dực bị giết, đại thần, hoàng hậu, cung nữ cũng bị vạ lây, ĐT bị bắt...Kinh thành điên đảo. Khi quân khởi loạn đốt CTĐ thành tro, VHT mới tỉnh ngộ. Ông trơ trọi, đau đớn vĩnh biệt CTĐ rồi bình thản bước ra pháp trường.
II. Đọc - hiểu
1. Các mâu thuẫn cơ bản của vở kịch trong hồi V
a. Mâu thuẫn giữa đời sống xa hoa trụy lạc của bọn tham quan bạo chúa với đời sống của thường dân
- Lê Tương Dực bị giết, gian thần Nguyễn Vũ chết trong một trò hề nhạt nhẽo, hoàng hậu và đám cung nữ bị nhục mạ bắt bớ. Dân chúng reo hò, nhiếc móc, đốt phá -> Uy quyền của của bạo chúa tan tành theo tro bụi Cửu Trùng Đài. Đây đúng là dân nổi can qua, vua quan thất thế. tuy nhiên cuộc nổi dậy ấy không thể mang lại những gì tốt đẹp cho họ bởi giang sơn sẽ lại rơi vào tay những kẻ cầm đầu (phe cánh Trịnh Duy Sản)
b. Mâu thuẫn giữa niềm khát khao hiến dâng tất cả cho nghệ thuật của người nghệ sĩ đắm chìm trong mơ mộng với lợi ích trực tiếp và thiết thực của người dân
- Nguyên nhân sâu xa của bi kịch: người nghệ sĩ thiên tài không có điều kiện sáng tạo vì thế khi biết rằng có thể mượn tay của bạo chúa LTD mà thực hiện hoài bão thì anh ta sẵn sàng bất chấp tất cả kể cả công sức và tiền bạc của nhân dân, bằng mồ hôi, xương máu của những người thợ. Chính đầu đó đẩy VNT đến vị thế đối nghịch với lợi ích trực tiếp của nhân dân (ct4), VNT trở thành kẻ thù của dân!
- Cuối vở kịch người ta không chỉ nguyền rủa tác giả CTĐ mà còn đốt phá CTĐ và trừng phạt tác giả của nó. đỉnh điểm của xung đột. Nếu trong những hồi đầu nó chỉ là mâu thuẫn tiềm ẩn , mờ nhật sau >< thứ nhất thì bây giờ nó hòa nhập làm một với >< thứ nhất. Thậm chí người dân không mấy quan tâm đến việc trả thù bạo chúa LTD mà chỉ chăm chăm truy diệt phanh thây VNT và người cung nữ “đồng bệnh” với ông là Đan Thiềm.
2. Tính cách và diễn biến tâm trạng của các nhân vật chính
a. Vũ Như TôKhái niệm bi kịch: ước mơ chính đáng cao đẹp tương phản với hiện thực phũ phàng
Bi kịch Vũ Như Tô là bi kịch của người nghệ sĩ có tài và có hoài bão lớn, nhưng không giải quyết được những mối quan hệ phức tạp giữa nghệ thuật và đời sống, đặc biệt là không giải quyết được thực sự đúng đắn vấn đề sáng tạo nghệ thuật cho ai và để làm gì:
- Vũ Như Tô muốn xây một công trình kiến trúc vĩ đại, tuyệt mĩ, tô điểm cho non sông và mục đích đó là hết sức cao đẹp, xuất phát từ thiên chức của người nghệ sĩ, từ lòng yêu nước và tinh thần dân tộc.
- Nhưng trên thực tế, Cửu Trùng Đài xây trên tiền của, mồ hôi, xương máu của nhân dân và nếu được hoàn thành, nó cũng chỉ là nơi ăn chơi sa đọa của vua chúa. Vũ Như Tô đã sai lầm khi lợi dụng quyền lực của bạo chúa để thực hiện khát vọng nghệ thuật của mình, chỉ đứng trên lập trường nghệ sĩ nên trở thành kẻ đối nghịch với nhân dân.
- Chính vì vậy, nhân dân căm hận bạo chúa, đồng thời cũng oán trách, nguyền rủa người
kiến trúc sư và cuối cùng đã giết chết cả Lê Tương Dực lẫn Vũ Như Tô, đốt cháy Cửu trùng Đài
- Tính cách VNT là tính cách của người nghệ sĩ tài ba, hiện thân cho niềm khát khao và đam
mê sáng tạo cái đẹp. Vì thế đi tận cùng niềm đam mê khao khát ấy VNT phải đối mặt với bi kịch đau đớn của đời mình, ông trở thành kẻ thù của dân, của những nguời thợ mà không hay biết
- VNT được đặt trong tình thế trăn trở tìm kiếm câu trả lời: xây CTĐ là đúng hay sai? Có công hay có tội? Nhưng VNT không thể trả lời vì ông chỉ đứng trên lập trường của người nghệ sĩ mà không đứng trên lập trường của nhân dân, đứng trên lập trường cái đẹp mà không đứng trên lập trường cái thiện. Hành động của ông không hướng đến sự hòa giải mà thách thức và chấp nhận sự hủy diệt. VNT tranh tinh xảo với hóa công giờ lại bướng bỉnh tranh phải-trái với số phận và với cuộc đời (Ta xây CTĐ có phải đâu để hại nước?...)
b. Đan Thiềm- Đam mê cái tài- tài sáng tạo nên cái đẹp. “Bệnh Đan Thiềm” là bệnh mê đắm người tài hoa là bệnh của kẻ “biệt nhỡn liên tài”(NT). Đan Thiềm có thể quên mình để khích lệ bảo vệ cái Tài nhưng nàng luôn tỉnh táo sáng suốt vì nàng hiểu người hiểu đời hơn, thức thời hơn, mềm mại và dễ thích ứng với hoàn cảnh hơn VNT. Hai lần khuyên nhủ VNT đều rất sáng suốt nhưng lần thứ nhất lời khuyên có hiệu lực, lần hai thì không cvà bi kịch của ĐT gắn với thất bại này, nàng đau xót và tiếc thay cho VNT
Cuối cùng cả VNT và ĐT đều lâm vào trạng thái khủng hoảng với nỗi đau chung: sự vỡ mộng thê thảm nhưng diễn biến tâm trạng khác nhau
- ĐT đau đớn nhận ra thất bại của giấc mộng xây CTĐ nhưng nhạy bén kịp thời hơn VNT. Tâm trí nàng không hướng vào sự thành bại của việc xây CTĐ mà hướng vào sự sống còn của VNT, nàng khẩn khoản khuyên VNT đi trốn và hốt hoảng đau đớn tột cùng khi lời khuyên vô hiệu, thậm chí xin nhận tội để xin tha mạng cho VNT vì “ông ấy là một người tài” nhưng cũng không được, ĐT đành buông lời vĩnh biệt tất cả “Đài lớn tan tành! Ông Cả ơi! xin cùng ông vĩnh biệt!”, Đó là lời vĩnh biệt mãi mãi CTĐ, vĩnh biệt “giấc mộng lớn” trong máu và nước mắt
- VNT trái lại vẫn không thể thoát khỏi trạng thái mơ màng ảo vọng. Ông không tin việc làm của mình là tội ác, không tin sự quang minh chính đại của mình bị rẻ rúng, nghi ngờ. Sự vỡ mộng ấy vì thế đau đớn, kinh hoàng gấp bội so với ĐT. Nỗi đau ấy bộc lộ thành tiếng kêu bi thiết não nùng khắc khoải tạo âm hưởng chung cho cả vở kịch “Ôi mộng lớn! Ôi Đan Thiềm! Ôi CTĐ!”-> nỗi đau như hòa nhập làm một thành nỗi đau bi tráng tột cùng
c. Thái độ của tác giả- Trân trọng cái tài, khâm phục cái hoài bão của VNT, tuy nhiên không thể là ngợi ca một chiều. Ông nhận ra VNT chỉ là người tài chưa phải bậc hiền tài, cái đẹp VNT tạo ra là tuyệt mĩ chứ không tuyệt thiện. Chân lí thuộc về VNT một nửa còn một nửa thuộc về đời sống dân chúng .
- Thương cảm cho bi kịch của người nghệ sĩ có tài, có tâm, đam mê nghệ thuật, khao khát sáng tạo, sẵn sàng hy sinh tất cả cho cái đẹp, nhưng xa rời thực tế mà phải trả giá đắt bằng sinh mệnh và cả công trình nghệ thuật của mình.sàng hy sinh tất cả cho cái đẹp, nhưng xa rời thực tế mà phải trả giá đắt bằng sinh mệnh và cả công trình nghệ thuật của mình.
3. Ý nghĩa của mâu thuẫn giữa quan niệm nghệ thuật và lợi ích của nhân dân- CTĐ bị đốt, VNT và ĐT bị giết , cái đẹp và cái thiện không thể điều hòa, chung sống, mâu thuẫn này chỉ được giải quyết khi đời sống tinh thần của nhân dân, nhu cầu về cái đẹp được nâng cao, cần có sự giác ngộ của cả nghệ sĩ và nhân dân.
- Không có cái đẹp tách rời cái chân, cái thiện. Tác phẩm nghệ thuật không thể chỉ mang cái đẹp thuần túy, mà phải có mục đích phục vụ nhân dân. Người nghệ sĩ phải có hoài bão lớn, có khát vọng sáng tạo những công trình vĩ đại cho muôn đời, nhưng cũng phải biết xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa khát vọng đó với điều kiện thực tế của cuộc sống, với đòi hỏi,của muôn dân.
- Xã hội phải biết tạo điều kiện sáng tạo cho các tài năng, vun đắp tài năng, quý trọng nâng niu những sản phẩm nghệ thuật đích thực.
4. Nghệ thuật- Nhịp điệu lời nói, hành động của các nhân vật khẩn trương, ngôn ngữ có tính tổng hợp ( kể, miêu tả, bộc lộ) và tính hành động cao, lời chỉ dẫn sân khấu hàm súc-> tái hiện không gian bạo lực kinh hoàng:LTD bị giết hoàng hậu nhảy vào lửa (qua lời kể của Lê Trung Mại), Nguyễn Vũ tự vẫn (trên sân khấu)Đan Thiềm suýt bị bọn nội giám thắt cổ, VNT ra pháp trường, tiếng chửi rủa, la hét, máu, nước mắt...-. tất cả sôi sục
- Tác giả khai thác vận dụng sử liệu phù hợp với bi kịch, tạo được cái bi tráng của lịch sử
- Những chú thích nghệ thuật để tạo dựng tình huống, bối cảnh diễn xuất
5. Kết luận
Qua bi kịch của nhân vật Vũ Như Tô, Nguyễn Huy Tưởng gợi những suy tư sâu sắc về mối quan hệ giữa người nghệ sĩ với hoạt động sáng tạo nghệ thuật và hiện thực đời sống của nhân dân
Thứ Năm, 25 tháng 6, 2009
Tác gia Nam Cao
NAM CAO
I. Tìm hiểu chung
1. Tiểu sử- Nam Cao (1917-1951), tên khai sinh Trần Hữu Tri . Quê làng Đại Hoàng, tổng Cao Đà, huyện Nam Sang nay thuộc xã Hòa Hậu, huyện Lí Nhân, tỉnh Hà Nam
- Học hết Thành Chung, Nam Cao vào Sài Gòn, sau đó về quê; lên Hà Nội dạy Tư thục. 1943 tham gia nhóm Văn hóa cứu quốc. 1945 tham gia Tổng khởi nghĩa ở Hà Nam. 1946 đi Nam tiến. Sau đó lên chiến khu Việt Bắc làm công tác văn nghệ ở Trung ương.1950 tham gia chiến dịch Biên giới. Tháng 11-1951 hi sinh trên đường công tác vào Liên khu III
- Nam Cao được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về VHNT năm 1996
2. Con người
- Đời sống nội tâm phong phú, sôi sục, có khi căng thẳng.
- Luôn nghiêm khắc đấu tranh với bản thân để thoát khỏi lối sống tầm thường, nhỏ nhen.
- Có tấm lòng đôn hậu, chan chứa yêu thương, gắn bó sâu nặng, giàu ân tình với quê hương và những người nghèo khổ.
- Luôn suy tư, khái quát những triết lí sống sâu sắc→ Chọn con đường nghệ thuật hiện thực “vị nhân sinh”
II. Sự nghiệp văn học
1. Quan điểm nghệ thuật
a. Quan điểm về nghề văn
- Phê phán thứ văn chương thi vị hóa cuộc sống đen tối, bất công.
- Nghề văn là nghề cao quí, nhà văn phải có lương tâm.
- Tư tưởng nhân đạo sâu sắc là yêu cầu tất yếu của một tác phẩm văn chương chân chính
→ Cuộc sống phải đặt lên trên văn chương, nghệ thuật phải gắn với đời sống, nhìn thẳng, lên tiếng vì sự cùng quẫn của nhân dân lao khổ.
- Bản chất của văn chương là sự tìm tòi sáng tạo, không chấp nhận sự rập khuôn, dễ dãi, cẩu thả → người cầm bút phải có nhân cách, lương tâm.
b. Quan điểm văn học hiện thực chủ nghĩa
+ Phản ánh chân thật cuộc sống trên lập trường nhân đạo ( nghệ thuật phải là “tiếng đau khổ kia thoát ra từ những kiếp lầm than >< “ Ánh trăng lừa dối” ”- Đời thừa)
+ Không chỉ mô tả cuộc sống mà còn phải phân tích, giải thích cuộc sống theo qui luật hoàn cảnh quyết định tâm lí tính cách con người.
+ Nhà văn phải nhìn người bằng đôi mắt của tình thương, sự cảm phục và tin tưởng.
+ Coi trọng vai trò chủ thể sáng tác .
2. Các đề tài chính của Nam Cao
2.1 Trước CMT8
a. Đề tài người trí thức nghèo
- Miêu tả tấn bi kịch của người trí thức nghèo :Ý thức sâu sắc giá trị sự sống và nhân phẩm, có tài năng, tâm huyết, hoài bãobị gánh năng áo cơm gì sát đất trong xã hội cũ. → Rơi vào tình trạng đời thừa, sống mòn.
Phê phán xã hội ngột ngạt, phi nhân đạo bóp nghẹt sự sống, tàn phá tâm hồn con người; khao khát một cuộc sống có ích, có ý nghĩa, xứng đáng là con người.
- Tác phẩm: Trăng sáng, Đời thừa, Sống mòn…
b. Đề tài người nông dân nghèo
- Am hiểu và cảm thông, bênh vực những người nông dân nghèo khổ bị chà đạp, chết khi đang sống.
- Lên án tố cáo xã hội đã đẩy con người tới bước đường cùng
- Chú ý tới người thấp cổ bé họng, số phận bi thảm, nghèo đói, cùng đường.
→ Phát hiện và khẳng định bản chất lương thiện, đẹp đẽ của họ.
→ Dựng lên bức tranh nông thôn việt Nam trước cách mạng tháng Tám nghèo đói, xơ xác.
Nam Cao có những khám phá mới mẻ, chiều sâu tư tưởng
- Tác phẩm: Chí Phèo, Lão Hạc, Dì Hảo, Lang rận…
==> Giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc
2.2. Sau cách mạng tháng tám: viết về người trí thức theo cách mạng, phản ảnh hiện thực kháng chiến chống Pháp với quan niệm “sống rồi hãy viết”.
- Tác phẩm: Đôi mắt, Nhật kí ở rừng
3. Những đặc điểm về nghệ thuật viết truyện.- Đi sâu vào khám phá thế giới tinh thần của con người. Sở trường miêu tả, phân tích tâm lí nhân vật, đi sâu vào những diễn biến phức tạp trong nội tâm con người.
- Ngôn ngữ: đối thoại, độc thoại chân thật, sinh động Luôn thay đổi giọng điệu. Cách kể chuyện, kết cấu linh hoạt không theo trật tự thời gian, không gian → Kiểu kết cấu tâm lí.
- Lối viết chân thực, có tầm khái quát cao, giàu màu sắc triết lí.
- Xây dựng nhân vật điển hình, sống động với giọng điệu riêng: buồn thương chua chát, dửng dưng lạnh lùng nhưng đầy thương cảm, đằm thắm yêu thương.
Đóng góp lớn trong việc cách tân nền văn xuôi Việt Nam theo hướng hiện đại hóa.
III. Kết luận - Ông có nhiều đóng góp cho việc hoàn thiện truyện ngắn và tiểu thuyết Việt Nam trên quá trình hiện đại hóa văn học nửa đầu TK XX. Với tinh thần “nghệ thuật vị nhân sinh”
- NC đã để lại nhiều kiệt tác với những tìm tòi sáng tạo. Các tác phẩm của NC thấm đượm tư tưởng nhân đạo và có giá trị hiện thực sâu sắc.Nam Cao là tấm gương sáng cho các thế hệ nhà văn Việt Nam.
I. Tìm hiểu chung
1. Tiểu sử- Nam Cao (1917-1951), tên khai sinh Trần Hữu Tri . Quê làng Đại Hoàng, tổng Cao Đà, huyện Nam Sang nay thuộc xã Hòa Hậu, huyện Lí Nhân, tỉnh Hà Nam
- Học hết Thành Chung, Nam Cao vào Sài Gòn, sau đó về quê; lên Hà Nội dạy Tư thục. 1943 tham gia nhóm Văn hóa cứu quốc. 1945 tham gia Tổng khởi nghĩa ở Hà Nam. 1946 đi Nam tiến. Sau đó lên chiến khu Việt Bắc làm công tác văn nghệ ở Trung ương.1950 tham gia chiến dịch Biên giới. Tháng 11-1951 hi sinh trên đường công tác vào Liên khu III
- Nam Cao được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về VHNT năm 1996
2. Con người
- Đời sống nội tâm phong phú, sôi sục, có khi căng thẳng.
- Luôn nghiêm khắc đấu tranh với bản thân để thoát khỏi lối sống tầm thường, nhỏ nhen.
- Có tấm lòng đôn hậu, chan chứa yêu thương, gắn bó sâu nặng, giàu ân tình với quê hương và những người nghèo khổ.
- Luôn suy tư, khái quát những triết lí sống sâu sắc→ Chọn con đường nghệ thuật hiện thực “vị nhân sinh”
II. Sự nghiệp văn học
1. Quan điểm nghệ thuật
a. Quan điểm về nghề văn
- Phê phán thứ văn chương thi vị hóa cuộc sống đen tối, bất công.
- Nghề văn là nghề cao quí, nhà văn phải có lương tâm.
- Tư tưởng nhân đạo sâu sắc là yêu cầu tất yếu của một tác phẩm văn chương chân chính
→ Cuộc sống phải đặt lên trên văn chương, nghệ thuật phải gắn với đời sống, nhìn thẳng, lên tiếng vì sự cùng quẫn của nhân dân lao khổ.
- Bản chất của văn chương là sự tìm tòi sáng tạo, không chấp nhận sự rập khuôn, dễ dãi, cẩu thả → người cầm bút phải có nhân cách, lương tâm.
b. Quan điểm văn học hiện thực chủ nghĩa
+ Phản ánh chân thật cuộc sống trên lập trường nhân đạo ( nghệ thuật phải là “tiếng đau khổ kia thoát ra từ những kiếp lầm than >< “ Ánh trăng lừa dối” ”- Đời thừa)
+ Không chỉ mô tả cuộc sống mà còn phải phân tích, giải thích cuộc sống theo qui luật hoàn cảnh quyết định tâm lí tính cách con người.
+ Nhà văn phải nhìn người bằng đôi mắt của tình thương, sự cảm phục và tin tưởng.
+ Coi trọng vai trò chủ thể sáng tác .
2. Các đề tài chính của Nam Cao
2.1 Trước CMT8
a. Đề tài người trí thức nghèo
- Miêu tả tấn bi kịch của người trí thức nghèo :Ý thức sâu sắc giá trị sự sống và nhân phẩm, có tài năng, tâm huyết, hoài bãobị gánh năng áo cơm gì sát đất trong xã hội cũ. → Rơi vào tình trạng đời thừa, sống mòn.
Phê phán xã hội ngột ngạt, phi nhân đạo bóp nghẹt sự sống, tàn phá tâm hồn con người; khao khát một cuộc sống có ích, có ý nghĩa, xứng đáng là con người.
- Tác phẩm: Trăng sáng, Đời thừa, Sống mòn…
b. Đề tài người nông dân nghèo
- Am hiểu và cảm thông, bênh vực những người nông dân nghèo khổ bị chà đạp, chết khi đang sống.
- Lên án tố cáo xã hội đã đẩy con người tới bước đường cùng
- Chú ý tới người thấp cổ bé họng, số phận bi thảm, nghèo đói, cùng đường.
→ Phát hiện và khẳng định bản chất lương thiện, đẹp đẽ của họ.
→ Dựng lên bức tranh nông thôn việt Nam trước cách mạng tháng Tám nghèo đói, xơ xác.
Nam Cao có những khám phá mới mẻ, chiều sâu tư tưởng
- Tác phẩm: Chí Phèo, Lão Hạc, Dì Hảo, Lang rận…
==> Giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc
2.2. Sau cách mạng tháng tám: viết về người trí thức theo cách mạng, phản ảnh hiện thực kháng chiến chống Pháp với quan niệm “sống rồi hãy viết”.
- Tác phẩm: Đôi mắt, Nhật kí ở rừng
3. Những đặc điểm về nghệ thuật viết truyện.- Đi sâu vào khám phá thế giới tinh thần của con người. Sở trường miêu tả, phân tích tâm lí nhân vật, đi sâu vào những diễn biến phức tạp trong nội tâm con người.
- Ngôn ngữ: đối thoại, độc thoại chân thật, sinh động Luôn thay đổi giọng điệu. Cách kể chuyện, kết cấu linh hoạt không theo trật tự thời gian, không gian → Kiểu kết cấu tâm lí.
- Lối viết chân thực, có tầm khái quát cao, giàu màu sắc triết lí.
- Xây dựng nhân vật điển hình, sống động với giọng điệu riêng: buồn thương chua chát, dửng dưng lạnh lùng nhưng đầy thương cảm, đằm thắm yêu thương.
Đóng góp lớn trong việc cách tân nền văn xuôi Việt Nam theo hướng hiện đại hóa.
III. Kết luận - Ông có nhiều đóng góp cho việc hoàn thiện truyện ngắn và tiểu thuyết Việt Nam trên quá trình hiện đại hóa văn học nửa đầu TK XX. Với tinh thần “nghệ thuật vị nhân sinh”
- NC đã để lại nhiều kiệt tác với những tìm tòi sáng tạo. Các tác phẩm của NC thấm đượm tư tưởng nhân đạo và có giá trị hiện thực sâu sắc.Nam Cao là tấm gương sáng cho các thế hệ nhà văn Việt Nam.
Nhãn:
Nam Cao
Đây thôn Vỹ Dạ
ĐÂY THÔN VỸ DẠ (HÀN MẶC TỬ)
Sao anh không về chơi thôn Vĩ?[2]
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên,
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền [3]
Gió theo lối gió, mây đường mây
Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay [4]
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó,
Có chở trăng về kịp tối nay?
Mơ khách đường xa, khách đường xa,
Áo em trắng quá nhìn không ra...
Ở đây sương khói mờ nhân ảnh,
Ai biết tình ai có đậm đà
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1/ Tác giả:
a) Cuộc đời: (1912 - 1940)- Tên khai sinh : Nguyễn Trọng Trí.- Tên thánh : Phê - rô - Phan - Xi - Cô.- Sinh tại: Đồng Hới (nay là Quảng Bình)- Xuất thân trong một gia đối công giáo nghèo - Sau khi học trung học, làm công chức ở Sở Đạc Điền - Bình Định, rồi vào Sài Gòn làm báo.- Năm 1940 mất tại trại phong Ouy Hoà.
Cuộc đời Hàn Mặc Tử ngắn ngủi và bất hạnh.
b. SNST:
- Năm 14,15 tuổi, HMT nổi tiếng là thần đồng thơ ở Ouy Nhơn. Ông dùng nhiều bút danh: Phong Trần, Lệ Thanh, HMT (Hàn: bút; mặc: mực). Ban đầu sáng tạo theo thể thơ Đường luật, sau chuyển sang khuynh hướng thơ mới lãng mạn
HMT là hiện tượng thơ kì lạ vào bậc nhất của phong trào thơ mới.
- Thơ HMT đan xen những gì thân thuộc, thanh khiết, thiêng liêng nhất với những điều ghê rợn, ma quái, cuồng loạn nhất. Trăng, hoa, nhạc, hương... chen lẫn hồn, máu, yêu ma...
- ND: thể hiện 1 tình yêu đến đau đớn hưng về clsống trần thế.
- TP : Gái quê (1936); Thơ Điên (Đau thương-1938), Xuân như ý, Thượng thanh Khí, Cấm châu duyên, Duyên kì ngộ (kịch thơ - 1939) ; Quần tiên hội (1940),...
2/ Bài thơ “Đây Thôn Vĩ Dạ”
a) Xuất Xứ :
Bài thơ được gợi cảm hứng từ 1 tấm thiệp của Hoàng Thị Kim Cúc gửi cho HMT để động viên, an ủi khi bà nghe tin nhà thơ bị bệnh phong. Lúc đầu có tên “Ở đây thôn Vĩ Dạ” (1938) in trong tập “Đau thương”
b) Bố cục:
- Khổ 1: Cảnh vườn thôn Vĩ - nét đặc trưng của khung cảnh xứ Huế- Khổ 2: Cảnh vừa thực vừa ảo hoà quyện, tâm trạng mong ngóng.- Khổ 3: Cảm xúc mơ tưởng, hoài nghi .
c) Chủ đề:Qua việc miêu tả bức tranh thiên nhiên thực ảo của thôn Vĩ - xứ Huế, nhà thơ đã bày tỏ tâm trạng buồn, hoài nghi, vô vọng thông ẩn chứa nỗi niềm khao khát được giao cảm với cuộc đời.
II. ĐỌC - HIỂU:
1/ Khổ 1: Bức tranh thôn Vĩ - xứ Huế trong tâm tưởng của HMT
- “Sao anh không về chơi thôn Vĩ?”
CHTT gieo vần một loạt từ thanh bằng tạo giọng thơ trăm. Lời trách nhẹ nhàng, có ý mời mọc tha thiết, chân thành.
- “Nắng hàng cau - nắng mới lên - vườn - xanh như ngọc”: từ hình tượng, so sánh độc đáo ==> sự trong trẻo, ấm áp, tràn đầy sức sống
- “mướt qua”: tính từ gợi cảm khu vườn xanh tươi tốt, đẹp mơn mởn
- “Lá trúc - mặt chữ điền”: từ hình tượng, độc đáo, ấn tượng
==> vẻ đẹp kín đáo, phúc hậu đặc trưng của con người xứ Huế tạo nên cái thần của thôn Vĩ.
SK: Khung cảnh thôn Vĩ được miêu tả rất tươi đẹp, đơn sơ, ấn tượng, giàu sức sống và trữ tình ==> Nỗi nhớ cảnh và người thôn Vĩ.
2/ Khổ 2: Hình ảnh bến sông trăng:
- “Gió theo lối gió mây đường mây”: Từ hình tượng, điệp từ, sáng tạo mới lạ độc đáo ==> Từ ngữ không theo quy luật tự nhiên.
==> Sự chuyển động buồn tẻ, tản mạn: gió mây hững hờ bay mỗi thứ một đường: ngang trái, phi lý. Nhịp 4/3 ==> tách biệt 2 vế
Qua hình ảnh thiên nhiên không hòa hợp ==> tâm trạng của tác giả mặc cảm chia lìa, nguy cơ phải chia lìa cõi đời.
- “Dòng nước buồn thiu”: từ chỉ tâm trạng, NT nhân hóa ==> nhấn mạnh nỗi buồn trĩu nặng tâm tư.
Hình ảnh “Hoa bắp lay” ==> “lay”: động từ chỉ trạng thái động ==> Sự chuyển động nhẹ, khẽ khàng.
==> Nhấn mẫu tâm trạng không yên tĩnh của nhà thơ: nỗi buồn, cô đơn, mặc cảm.
- “Thuyền ai - bến sông trăng...? Có chở trăng ... ?"
Nhà thơ cảm thấy như mình đang bị bỏ rơi, bị quên lãng. Trong khoảnh khắc đơn côi ấy, dường như chỉ còn biết bám víu trông chờ vào trăng. Trăng là điểm tựa, là niềm an ủi duy nhất, nhà thơ đặt toàn bộ niềm hy vọng vào trăng, vào con thuyền chở trăng về kịp tối nay. Trong khổ thơ, chỉ có 1 mình trăng là đi ngược lại xu thế chảy đi đó để về với thi sĩ.
- Từ “kịp”: rất bình dị, nó hé mở cho người đọc về cảm nhận & tâm thế sống của HMT. Hiện tại ngắn ngủi, sống là chạy đua với thời gian, tranh thủ từng ngày, từng bước trong quỹ thời gian còn lại quá ít ỏi của số phận mình. HMT rất lo âu vì sự sống chẳng còn bao lâu
==> yêu cuộc sống.
XD cảm nhận về cái chết luôn chờ mỗi người ở cuối con đường, nên cần tranh thủ sống mà tận hưởng tối đa những hạnh phúc trần thế. Còn với HMT, cái chết đã cận kề, lưỡi hái của tử thần đã giơ lên rồi ==> Chữ “kịp” gợi nỗi xót thương sâu sắc ở người đọc.
- “Có ... nay?”: Câu hỏi tu từ ==> tâm trạng phấp phỏng, lo âu, khắc khoải trăn trở, thực và ảo hòa quyện, đan xen.
SK: Hình ảnh thơ độc đáo, thi vị, giàu sức gợi tâm trạng hoài nghi, mong ngóng, thể hiện khát vọng muốn bộc lộ tâm sự hòa mình giao cảm với thiên nhiên và con người ==> yêu cuộc sống mãnh liệt.
3/ Khổ 3: Tâm trạng của con người:
- “Mơ - khách đường xa”: Điệp ngữ Nhấn mạnh sự mong đợi tha thiết
“xa” tính từ ==> người xưa thật xa xôi, tất cả trở thành vô vọng.
- “áo em trắng quá nhìn không ra” hoán dụ ==> màu áo tâm tưởng tràn đầy kỉ niệm xa xăm nhạt nhoà ==> xa cách.
- “Sương khói - mờ”: lớp từ đa nghĩa ==> nhấn mạnh sự nhạt nhòa - đấy cảm nhận mờ áo, khắc sâu tâm trạng khao khát hòa nhập với thiên nhiên, con người và cuộc sống
- “Ai (1) biết tình ai (2) có đậm đà?”:
“ai” (1): chủ thể thi sĩ
“ai” (2): khách đường xa (nghĩa hẹp), tình người trong cõi nhân gian ==> câu hỏi tu từ, điệp từ, đại từ phiếm chỉ “ai” ==> Nhấn mạnh tâm trạng mặc cảm, chứa nhiều uẩn khúc; không dám tin vào sự đậm đà của tình ai ==> một nỗi niềm hoài nghi, khắc khoải xót xa, mong chờ trong vô vọng.
==> HMT vẫn khao khát được sống, được giao cảm, được yêu thương, chia sẻ đau buồn.
4/ Nghệ thuật:
- Phong cách thơ HMT: Mạch cảm xúc dào dạt, xuyên suốt bài thơ. Dù ba khổ thơ liên kết với nhau không phải theo tính liên tục của thời gian và tính duy nhất của. không gian. Bắt đầu là cảnh thôn Vĩ rồi chuyển sang cảnh sông Hương, thuyền chở trăng gợi liên tưởng thực - ảo đan xen ==> lãng mạn, độc đáo
- Ngôn từ thơ có thiên hướng mô tả ở mức cực điểm ==> trữ tình
III. KẾT LUẬN:
- Hàn Mặc Tử là một nhà thơ có cuộc đời riêng nhiều bi thương nhưng ông đã gắng vượt qua với nghị lực phi thường và luôn hòa nhập mình giao cảm với cuộc sống.
- Bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” là một bức tranh đẹp miêu tả cảnh vừa thực vừa ảo đan xen, tạo nên nét đặc sắc độc đáo; Đó là tiếng lòng của một nhà thơ yêu đời, tha thiết gắn bó với cuộc sống.
- Bài thơ được miêu tả với nhiều hình tượng đặc sắc, chi tiết tiêu biểu, gợi cảm, ngôn ngữ tinh tế, hàm súc
Sao anh không về chơi thôn Vĩ?[2]
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên,
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền [3]
Gió theo lối gió, mây đường mây
Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay [4]
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó,
Có chở trăng về kịp tối nay?
Mơ khách đường xa, khách đường xa,
Áo em trắng quá nhìn không ra...
Ở đây sương khói mờ nhân ảnh,
Ai biết tình ai có đậm đà
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1/ Tác giả:
a) Cuộc đời: (1912 - 1940)- Tên khai sinh : Nguyễn Trọng Trí.- Tên thánh : Phê - rô - Phan - Xi - Cô.- Sinh tại: Đồng Hới (nay là Quảng Bình)- Xuất thân trong một gia đối công giáo nghèo - Sau khi học trung học, làm công chức ở Sở Đạc Điền - Bình Định, rồi vào Sài Gòn làm báo.- Năm 1940 mất tại trại phong Ouy Hoà.
Cuộc đời Hàn Mặc Tử ngắn ngủi và bất hạnh.
b. SNST:
- Năm 14,15 tuổi, HMT nổi tiếng là thần đồng thơ ở Ouy Nhơn. Ông dùng nhiều bút danh: Phong Trần, Lệ Thanh, HMT (Hàn: bút; mặc: mực). Ban đầu sáng tạo theo thể thơ Đường luật, sau chuyển sang khuynh hướng thơ mới lãng mạn
HMT là hiện tượng thơ kì lạ vào bậc nhất của phong trào thơ mới.
- Thơ HMT đan xen những gì thân thuộc, thanh khiết, thiêng liêng nhất với những điều ghê rợn, ma quái, cuồng loạn nhất. Trăng, hoa, nhạc, hương... chen lẫn hồn, máu, yêu ma...
- ND: thể hiện 1 tình yêu đến đau đớn hưng về clsống trần thế.
- TP : Gái quê (1936); Thơ Điên (Đau thương-1938), Xuân như ý, Thượng thanh Khí, Cấm châu duyên, Duyên kì ngộ (kịch thơ - 1939) ; Quần tiên hội (1940),...
2/ Bài thơ “Đây Thôn Vĩ Dạ”
a) Xuất Xứ :
Bài thơ được gợi cảm hứng từ 1 tấm thiệp của Hoàng Thị Kim Cúc gửi cho HMT để động viên, an ủi khi bà nghe tin nhà thơ bị bệnh phong. Lúc đầu có tên “Ở đây thôn Vĩ Dạ” (1938) in trong tập “Đau thương”
b) Bố cục:
- Khổ 1: Cảnh vườn thôn Vĩ - nét đặc trưng của khung cảnh xứ Huế- Khổ 2: Cảnh vừa thực vừa ảo hoà quyện, tâm trạng mong ngóng.- Khổ 3: Cảm xúc mơ tưởng, hoài nghi .
c) Chủ đề:Qua việc miêu tả bức tranh thiên nhiên thực ảo của thôn Vĩ - xứ Huế, nhà thơ đã bày tỏ tâm trạng buồn, hoài nghi, vô vọng thông ẩn chứa nỗi niềm khao khát được giao cảm với cuộc đời.
II. ĐỌC - HIỂU:
1/ Khổ 1: Bức tranh thôn Vĩ - xứ Huế trong tâm tưởng của HMT
- “Sao anh không về chơi thôn Vĩ?”
CHTT gieo vần một loạt từ thanh bằng tạo giọng thơ trăm. Lời trách nhẹ nhàng, có ý mời mọc tha thiết, chân thành.
- “Nắng hàng cau - nắng mới lên - vườn - xanh như ngọc”: từ hình tượng, so sánh độc đáo ==> sự trong trẻo, ấm áp, tràn đầy sức sống
- “mướt qua”: tính từ gợi cảm khu vườn xanh tươi tốt, đẹp mơn mởn
- “Lá trúc - mặt chữ điền”: từ hình tượng, độc đáo, ấn tượng
==> vẻ đẹp kín đáo, phúc hậu đặc trưng của con người xứ Huế tạo nên cái thần của thôn Vĩ.
SK: Khung cảnh thôn Vĩ được miêu tả rất tươi đẹp, đơn sơ, ấn tượng, giàu sức sống và trữ tình ==> Nỗi nhớ cảnh và người thôn Vĩ.
2/ Khổ 2: Hình ảnh bến sông trăng:
- “Gió theo lối gió mây đường mây”: Từ hình tượng, điệp từ, sáng tạo mới lạ độc đáo ==> Từ ngữ không theo quy luật tự nhiên.
==> Sự chuyển động buồn tẻ, tản mạn: gió mây hững hờ bay mỗi thứ một đường: ngang trái, phi lý. Nhịp 4/3 ==> tách biệt 2 vế
Qua hình ảnh thiên nhiên không hòa hợp ==> tâm trạng của tác giả mặc cảm chia lìa, nguy cơ phải chia lìa cõi đời.
- “Dòng nước buồn thiu”: từ chỉ tâm trạng, NT nhân hóa ==> nhấn mạnh nỗi buồn trĩu nặng tâm tư.
Hình ảnh “Hoa bắp lay” ==> “lay”: động từ chỉ trạng thái động ==> Sự chuyển động nhẹ, khẽ khàng.
==> Nhấn mẫu tâm trạng không yên tĩnh của nhà thơ: nỗi buồn, cô đơn, mặc cảm.
- “Thuyền ai - bến sông trăng...? Có chở trăng ... ?"
Nhà thơ cảm thấy như mình đang bị bỏ rơi, bị quên lãng. Trong khoảnh khắc đơn côi ấy, dường như chỉ còn biết bám víu trông chờ vào trăng. Trăng là điểm tựa, là niềm an ủi duy nhất, nhà thơ đặt toàn bộ niềm hy vọng vào trăng, vào con thuyền chở trăng về kịp tối nay. Trong khổ thơ, chỉ có 1 mình trăng là đi ngược lại xu thế chảy đi đó để về với thi sĩ.
- Từ “kịp”: rất bình dị, nó hé mở cho người đọc về cảm nhận & tâm thế sống của HMT. Hiện tại ngắn ngủi, sống là chạy đua với thời gian, tranh thủ từng ngày, từng bước trong quỹ thời gian còn lại quá ít ỏi của số phận mình. HMT rất lo âu vì sự sống chẳng còn bao lâu
==> yêu cuộc sống.
XD cảm nhận về cái chết luôn chờ mỗi người ở cuối con đường, nên cần tranh thủ sống mà tận hưởng tối đa những hạnh phúc trần thế. Còn với HMT, cái chết đã cận kề, lưỡi hái của tử thần đã giơ lên rồi ==> Chữ “kịp” gợi nỗi xót thương sâu sắc ở người đọc.
- “Có ... nay?”: Câu hỏi tu từ ==> tâm trạng phấp phỏng, lo âu, khắc khoải trăn trở, thực và ảo hòa quyện, đan xen.
SK: Hình ảnh thơ độc đáo, thi vị, giàu sức gợi tâm trạng hoài nghi, mong ngóng, thể hiện khát vọng muốn bộc lộ tâm sự hòa mình giao cảm với thiên nhiên và con người ==> yêu cuộc sống mãnh liệt.
3/ Khổ 3: Tâm trạng của con người:
- “Mơ - khách đường xa”: Điệp ngữ Nhấn mạnh sự mong đợi tha thiết
“xa” tính từ ==> người xưa thật xa xôi, tất cả trở thành vô vọng.
- “áo em trắng quá nhìn không ra” hoán dụ ==> màu áo tâm tưởng tràn đầy kỉ niệm xa xăm nhạt nhoà ==> xa cách.
- “Sương khói - mờ”: lớp từ đa nghĩa ==> nhấn mạnh sự nhạt nhòa - đấy cảm nhận mờ áo, khắc sâu tâm trạng khao khát hòa nhập với thiên nhiên, con người và cuộc sống
- “Ai (1) biết tình ai (2) có đậm đà?”:
“ai” (1): chủ thể thi sĩ
“ai” (2): khách đường xa (nghĩa hẹp), tình người trong cõi nhân gian ==> câu hỏi tu từ, điệp từ, đại từ phiếm chỉ “ai” ==> Nhấn mạnh tâm trạng mặc cảm, chứa nhiều uẩn khúc; không dám tin vào sự đậm đà của tình ai ==> một nỗi niềm hoài nghi, khắc khoải xót xa, mong chờ trong vô vọng.
==> HMT vẫn khao khát được sống, được giao cảm, được yêu thương, chia sẻ đau buồn.
4/ Nghệ thuật:
- Phong cách thơ HMT: Mạch cảm xúc dào dạt, xuyên suốt bài thơ. Dù ba khổ thơ liên kết với nhau không phải theo tính liên tục của thời gian và tính duy nhất của. không gian. Bắt đầu là cảnh thôn Vĩ rồi chuyển sang cảnh sông Hương, thuyền chở trăng gợi liên tưởng thực - ảo đan xen ==> lãng mạn, độc đáo
- Ngôn từ thơ có thiên hướng mô tả ở mức cực điểm ==> trữ tình
III. KẾT LUẬN:
- Hàn Mặc Tử là một nhà thơ có cuộc đời riêng nhiều bi thương nhưng ông đã gắng vượt qua với nghị lực phi thường và luôn hòa nhập mình giao cảm với cuộc sống.
- Bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” là một bức tranh đẹp miêu tả cảnh vừa thực vừa ảo đan xen, tạo nên nét đặc sắc độc đáo; Đó là tiếng lòng của một nhà thơ yêu đời, tha thiết gắn bó với cuộc sống.
- Bài thơ được miêu tả với nhiều hình tượng đặc sắc, chi tiết tiêu biểu, gợi cảm, ngôn ngữ tinh tế, hàm súc
Nhãn:
Đây thôn Vĩ dạ
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)